Hướng dẫn chi tiết cách tính lương cơ bản của lao động Nhật Bản, cộng thêm cách tính lương làm thêm, cách tính lương thực lĩnh và cách đọc bảng lương cơ bản của lao động làm việc tại Nhật. | =>> Xem thêm video phía dưới.
Bảng lương của lao động Nhật Bản làm tại tỉnh Miayaki

lương của lao động Nhật Bản
Cách tính lương cơ bản
- Lương cơ bản trên 1 giờ làm ký trên hợp đồng (không ghi trong bảng lương) = 1176,47 yen/giờ (mức lương tối thiểu tỉnh Miayaki = 1.175 yen/giờ)*.
- Tháng này bạn Đoàn Anh đi làm 22 ngày với 170 giờ làm.
- Lương cơ bản = 1176.47 x 170 = 199,999.9 yen (làm tròn = 200,000).
* Tham khảo Bảng mức lương cơ bản tối thiểu 47 tỉnh/tp của Nhật Bản
Số lương cơ bản này chưa tính cộng và trừ một số khoản khác, vậy nên chưa được cầm về đâu bạn nhé (không phải lương thực lĩnh).
Cách tính lương làm thêm
Để tính được lương làm thêm thì bạn phải biết hệ số nhân của lương làm thêm theo quy định trong bảng dưới:
Ngày / giờ làm thêm |
Hệ số |
Làm thêm giờ ngày bình thường | 25% lương cơ bản |
Ngày nghỉ thường (thứ 7, chủ nhật) | 35% lương cơ bản |
Làm từ 22h – 5h sáng | 50% lương cơ bản |
Làm việc vào ngày lễ, tết | 200% lương cơ bản |
Bạn Đoàn Anh tháng này đi làm được có 10 giờ (vào giờ thường).
Vậy Lương làm thêm tháng này = 10 x 1.25 x 1176.47 = 14,705 yen.
1. Tổng hợp giờ làm việc
Làm 22 ngày, với 170 giờ làm, có 10 giờ làm thêm.
2. Tính số tiền chịu thuế
Ngoài tiền lương cơ bản, nếu có lương làm thêm giờ hoặc các khoản phụ cấp khác nhau, số tiền đó sẽ được cộng thêm. Nếu bạn đi muộn, về sớm, nghỉ, chúng tôi sẽ tính giảm trừ nếu cần thiết. Các khoản lương cơ bản và phụ cấp làm thêm giờ này là số tiền phải chịu nộp thuế.
3. Khoản phụ cấp (Phụ cấp đi lại)
4. Tổng số tiền công ty chi trả
Vậy tổng số tiền cty phải chi trả bạn = 229,705 yen.
5. Tiền chi trả bảo hiểm
Các khoản khấu trừ của bảo hiểm: bảo hiểm việc làm, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm hưu trí phúc lợi. Các loại phí bảo hiểm này được tính dựa trên bảng tính toán được công bố bời Hiệp hội Bảo hiểm Y tế Nhật Bản.
A – Cách tính phí bảo hiểm lao động
(Lương cơ bản 200.000 + làm thêm 14.705 + Trợ cấp 15.000) x 0,003 (hệ số bảo hiểm y tế của nhân viên)* = 689 yen.
* Hệ số bảo hiểm y tế của chủ là 0,006
B – Cách tính phí bảo hiểm y tế
Số tiền phí bảo hiểm y tế được tính bằng cách áp dụng nó với mức bồi thường tiêu chuẩn của “Bảng số tiền phí bảo hiểm cấp tỉnh” (mỗi tỉnh mỗi khác, hệ số này của Hiệp hội Bảo hiểm Y tế Nhật Bản.
C – Tính phí bảo hiểm niên kim phúc lợi
Đối với cách tiền phí bảo hiểm hưu trí phúc lợi, vui lòng tham khảo bảng phí bảo hiểm của Dịch vụ hưu trí Nhật Bản (áp dụng từ tháng 4/2018). Bảo hiểm hưu trí phúc lợi và bảo hiểm y tế thuộc thẩm quyền quyết định của Hiệp hội Bảo hiểm Y tế Nhật Bản.
6. Khấu trừ thuế thu nhập và cư trú
Số tiền còn lại sau khi đã trừ các khoản tiền bảo hiểm sẽ được Cơ quan Thuế Quốc gia áp dụng trên bảng khấu trừ tiền thuế trên thu nhập và thuế cư trú từ tiền lương để tính thuế thu nhập.
7. Số tiền các khoản bị khấu trừ
Vậy tổng số tiền bị khấu trừ = 40,829 yen
8. Lương thực lĩnh (“tiền đút túi cầm về”)
Lương thực lĩnh = 229,705 (mục 4) – 40,829 (mục 7)= 188,876 yen = khoảng trên 38 triệu đồng Việt Nam.
Xem them chia sẻ cách tính lương và bảng lương của một lao động đang làm đơn hàng Thực phẩm (cơm hộp) ở Nhật Bản